Chào mừng

Chào mng các bn ghé thăm thao110189.blogspot.com!

Thứ Bảy, 28 tháng 4, 2012

Chế độ Safe Mode trong Windows


Một ngày không đẹp trời nào đó, bỗng nhiên chiếc PC quen thuộc của bạn không thể khởi động bình thường được! Chắc chắn là có sự cố gì rồi đấy! Và Microsoft cũng đã dự kiến sự cố này, nên trang bị cho Windows chế độ an toàn Safe Mode.

Với Safe Mode, máy của bạn không phải khởi động để làm việc với Windows như thông thường, mà chỉ nạp những tập tin căn bản nhất, những driver thiết yếu nhất (theo mặc định của Windows) như trình điều khiển màn hình, bàn phím, chuột, thiết bị lưu trữ. Dĩ nhiên, bạn sẽ không dùng được CD-ROM, máy in, hay có thể không kết nối vào mạng được... Sau khi đã khởi động máy vào chế độ Safe Mode, bạn có thể từ đây giải quyết các sự cố.

A.Các chức năng của chế độ Safe mode 

1. Safe Mode: (đây là chế độ thường được sử dụng mặc định nhất khi hệ thống bị lỗi)
- Ở chế độ này Windows chỉ sẽ khởi động với 1 vài Driver cơ bản như chuột, bàn phím (tất cả các giao thức dữ liệu kết nối khác sẽ không hoạt động), màn hình lúc này cũng sẽ chỉ hoạt động ở 256 màu.
- Ở chế độ này bạn sẽ có quyền thao tác - chỉnh sửa trên tất cả các công cụ và thiết lập cơ bản của hệ thống: Device Manager, System Restore, Registry Editor, Backup...
- Đây là chế độ tuyệt vời để quét Virus vì không còn gặp sự cản trở nhiều của hệ thống, các chương trình diệt Virus sẽ có toàn quyền sinh sát trong tay ở đây, vì vậy nếu như các tập tin hệ thống bị nhiễm virus nặng thì sau khi quét xong có lẽ bạn cũng sẽ phải cài đặt lại hệ điều hành.
- Nếu hệ thống chỉ bị lỗi nhẹ thì có khi chỉ cần vào Safe Mode rồi khởi động lại máy tính thì lỗi đó sẽ được khắc phục. Lưu ý: những chương trình bảo mật dữ liệu ví dụ như Folder Lock, Folder Guard, Pc Security... cũng sẽ không hoạt động trong chế độ này.

2. Safe Mode with Networking: khá giống Safe Mode nhưng chế độ này hổ trợ thêm việc truyền tải dữ liệu đến các máy tính với nhau thông qua hệ thống mạng nội bộ.

3. Safe Mode with Command Prompt: cũng là một dạng biến thể của chế độ Safe Mode, tuy nhiên ở chế độ này cơ chế dòng lệnh sẽ thay cho giao diện Windows. Đây là chế độ thao tác chính của các kỹ thuật viên phần cứng có nhiều kinh nghiệm thao tác với dòng lệnh.

4. Enable Boot Logging: khi bạn chọn chế độ này sẽ có một tập tin ntbblog.txt được lưu lại trên thư mục gốc của ổ C (ổ cài đặt win), trong tập tin này sẽ có thông tin chi tiết về quá trình khởi động của hệ thống (có thể dựa vào các thông tin này để chẩn đoán các sự cố của phần cứng xảy ra trong qui trình Boot máy).

5. Enable VGA Mode: khởi động máy chỉ nạp duy nhất Driver của Card đồ họa mà bỏ qua các thành phần khác, đây thường là chế độ mà các kỹ thuật viên dùng để Test Card màn hình.

6. Last Known Good Configuration:
- Khởi động máy tính với các thiết lập hệ thống của lần khởi động ổn định gần đây nhất (đây là chế độ mà các tân binh IT rất thích, vì đôi khi chỉ với 1 thao tác đơn giản tất cả các sự cố sẽ được khắc phục trong nháy mắt).
- Chế độ này rất hữu dụng khi bạn có thao tác sai trên Registry hay cài đặt Driver mới bị lỗi, tuy nhiên cần lưu ý chế độ này chỉ hoạt động khi chức năng System Restore của hệ thống không bị tắt.

7. Debugging Mode: khởi động hệ thống từng bước một, thường dùng để chẩn đoán lỗi phần cứng không tương thích (chỉ thích hợp với các kỹ thuật viên có kinh nghiệm).

8. Start Windows Normally: khởi động Windows vào chế độ bình thường.

9. Reboot: khởi động lại.

10. Return to OS Choices Menu: trở lại màn hình chọn lựa Hệ điều hành (chỉ phát huy tác dụng khi bạn cài hơn 2 hệ điều hành trên máy tính)

B.Cách khởi động với chế độ Safe Mode

Khi máy khởi động,
-Bạn ấn giữ phím Ctrl cho đến khi Microsoft Startup menu xuất hiện
-Một số máy thì phải dùng phím F8.
-Đối với máy cài đặt nhiều hệ điều hành (có winxp), khi thấy xuất hiện dòng chữ “Please select the operating system to start” thì ấn phím F8. Tiếp tục sử dụng phím mũi tên để di chuyển khung sáng đến tùy chọn Safe Mode thích hợp.

C.Khởi động lại WinXP với chế độ Safe Mode mà không nhấn F8

 Trong windows vào Start > Run nhập "msconfig" nhấn Enter.

Cửa sổ mở ra chọn thẻ Boot.INI
Đánh dấu check vào ô Safe bootclick chọn Minimal.


Một khi nhấn OK máy tính sẽ hỏi bạn khởi động lại máy tính ngay để vào chế độ “Safe mode” nhấn Restart hoặc để sau nhấn Exit without restart.

Sau khi bạn khởi động lại máy tính tính sẽ được tự động chuyển sang chế độ “Safe mode”. Ở đây bạn có thể diệt virus, spyware… hoặc làm những điều bạn cần làm.

Tắt chế độ “Safe mode”

Để windows khởi động lại với chế độ bình thường. Bạn cũng làm tương tự và bỏ chọn ô Safe boot trong thẻ Boot của cửa sổ System Configuration

D.Đưa Safe Mode vào menu khởi động chuẩn của Windows XP

-Mở file Boot.ini
  • Mở hộp thoại System Properties (vào System trong Control Panel hoặc phải chuột lên My Computer   và click Properties), Advanced >> click nút Setting >> Startup And Recovery, trong vùng System Startup >> click Edit (mở file Boot.ini).
  • Hoặc Start >> Run >> C:\Boot.ini >> Enter
-Khi file Boot.ini mở trong Notepad, tìm dòng có kết thúc với khóa chuyển đổi /fastdetect.
-Tô sáng và copy dòng đó (từ đầu dòng đến WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional"), sau đó dán xuống bên dưới.
-Thay đổi WINDOWS=”Microsoft Windows XP Professional” thành WINDOWS=”Safe Mode”.
-Sau đó bổ sung lệnh /safeboot:minimal /sos /bootlog vào phía cuối dòng này.
Ví dụ: sau khi hoàn thành file Boot.ini có 2 dòng như sau:
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Microsoft Windows XP Professional" /fastdetect
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Safe Mode" /safeboot:minimal /sos /bootlog
Trong lần khởi động máy tới bạn sẽ có hai lựa chọn khởi động, một cho Microsoft Windows XP Professional và một cho chế độ Safe Mode.

Xóa bỏ lựa chọn chế độ khởi động Safe Mode trong menu khởi động

Truy cậpvào file Boot.ini và  xóa dòng có chứa WINDOWS=”Safe Mode” >> lưu lại những thay đổi cho file Boot.ini.

Nếu máy tính của bạn cài nhiều hệ điều hành bạn cũng có thể sử dụng phương pháp này để không phải lựa chọn hệ điều hành, hoặc thay đổi thời gian mặc định hệ thống sẽ đưa ra lựa chọn thay bạn.

Ví dụ, bạn cài đặt Windows XPWindows 2000 trên cùng một máy. Để xóa bỏ Windows 2000, bạn chỉ cần vào file Boot.ini và xóa dòng có chứa WINDOWS=”Windows 2000”.

Để thay đổi thời gian hệ thống lựa chọn hệ điều hành để khởi động, bạn truy cập vào file Boot.ini, tại dòng timeout đặt lượng thời gian tùy thích (tính theo giây, mặc định là 30 giây). Sau đó lưu lại những thay đổi cho file Boot.ini.

Nguồn: sưu tầm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét